30/09/2025
Nghị quyết 206/2025/NQ-QH15 của Quốc hội, một số điểm cần lưu ý
VỀ CƠ CHẾ ĐẶC BIỆT XỬ LÝ KHÓ KHĂN , VƯỚNG MẮC DO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Nghị quyết này quy dinh về tiêu chí xác dịnh, nguyên tắc, phương án, quy trình và trách nhiệm trong việc xử lý khó khăn, vướng mac do quy dịnh của pháp luật.
- Đoi với nhừng nội dung về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật dịnh; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt; to tụng tư pháp; nguyên tấc cơ bản về tổ chức bộ máy thì không áp dụng phương án xử lý khó khãn, vướng mắc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 cùa Nghị quyết này.
Điều 2. Tiêu chí
xác định klió khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật
Khó khăn, vướng mắc
do quy dịnh của pháp luật được xác định theo một trong các tiêu chí sau dây mà
gây kìm hãm, ách tắc, càn trở phát triển kinh te - xã hội:
- Quy dinh mâu thuần, chồng chéo trong cùng một văn bàn quy phạm pháp luật hoặc giữa các văn bản quy phạm pháp luật;
- Quy định của văn bàn quy phạm pháp luật không rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau, không hợp lý, không khà thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật;
- Quy dịnh cùa văn bàn quy phạm pháp luật tạo gánh nặng chi phí tuân thủ; chưa có quy dịnh hoặc có quy định của văn bản quy phạm pháp luật nhưng hạn chế việc dổi mới sáng tạo, phát triển dộng lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc dẩy tãng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế.
Diều 3. Nguyên tắc xìr lý khó khìỉn,
vưởng mắc (lo quy dịnh của pháp luật
- Thề chế hỏa dầy dù, dóng dần, kịp thời chù trương, dường lỗi của Đãng; bào đảm tính hợp hiển, tính thống nhất của hộ thống pháp luật.
- Bào dàin công khai, minh bạch; kiểm soát quyền lực, phòng, chổng tham nhũng, làng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ.
- Xử lý nhanh chóng, kịp thời, có trọng tâm, trọng điếm các vấn dề cấp bách của thực tiễn, dưa pháp luật trờ thành lợi thế cạnh tranh.
- Không trái với các diều ước quốc te mà nước Cộng hòa xà hội chù nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bào dàm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bàn cùa công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, dặc biệt là các quyền tự do kinh doanh, quyền sở hừu tài sàn và quyền tự do hợp dồng; không tăng trách nhiệm bất hợp lý cho người dân, doanh nghiệp.
Diều 4. Phương án xử lý khó khăn,
vướng mắc do quy dịnh cùa pháp luật
- Khó khản, vướng mắc do quy dịnh của pháp luật dược xử lý theo các phương án sau dây:
- Giãi thích luật, nghị quyết cùa Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết cùa ũy ban Thường vụ Quốc hội theo quy dịnh tại Điều 60 cùa Luật Ban hành văn bàn quy phạm pháp luật; hướng dần áp dụng vân bàn quy phạm pháp luật theo quy dịnh tại Diều 61 của Luật Ban hành văn bân quy phạm pháp luật;
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn dể quy dịnh vấn dề mới, sừa dổi, bổ sung hoặc thay thế quy dịnh hiện hành theo quy dịnh của Luật Ban hành văn bân quy phạm pháp luật;
- Ban hành nghị quyết của Chính phũ, nghị quyết cùa Uy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong thời gian luật, nghị quyết của Quốc hội chưa dược sửa dổi, bổ sung, thay thế theo phương án quy dịnh tại điểm b khoán này.
- Trong thời gian luật, nghị quyết của Quổc hội chưa dược sừa dổi, bổ sung, thay thế theo phương án quy dịnh tại điểm b khoản I Điều này, Chính phủ dược ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật dề diều chinh một sổ quy dịnh của luật, nghị quyết do Chính phù trinh, báo cáo ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội tại phiên họp, kỳ họp gần nhất và thực hiện như sau:
- Trường hợp ban hành nghị quyết của Chính phủ dần đến dồng thời phải sửa dổi, bổ sung luật, nghị quyết cùa Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ùy ban Thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải xin ý kiến của cơ quan trình luật, pháp lệnh, nghị quyết dó và Chinh phù báo cáo ùy ban Thường vụ Quốc hội trước khi ban hành;
- Trường hợp ban hành nghị quyềt của Chính phũ cỏ nội dung diều chinh vấn dề chưa dược luật, nghị quyết của Quốc hội quy dịnh hoặc tác dộng lớn dến kinh tế - xả hội, quốc phòng, an ninh, dổi ngoại thì phải xin ý kiến cơ quan có thầm quyền cùa Dâng trước khi ban hành;
- Trường hợp ban hành nghị quyết của Chính phù dần dến đồng thời phải sửa dổi, bồ sung nghị định của Chính phủ, quyết định của Thù tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thù trường cơ quan ngang Bộ thì quy dịnh nội dung sửa dổi, bổ sung dó ngay trong nghị quyết cùa Chính phũ;
- Nghị quyết cùa Chính phù phải xác định rõ thời điềm het hiệu lực thi hành nhưng phải trước ngày 01 tháng 3 năm 2027; danh mục vân băn quy phạm pháp luật và diều, khoản, điềm dược dề xuất sữa dổi, bổ sung dề bảo dàm tính thống nhất, dồng bộ.
Nghị quyết của Chính phù dược ban
hành theo quy dịnh tại khoàn này dược đánh số, ký hiệu riêng dể theo dõi, xử
lý. sổ, ký hiệu của nghị quyết bao gồm: so dược ghi bằng chừ số Ả Rập, thứ tự
dược dánh liên tiếp theo các nàm, bắt dầu từ 66.1; nãm ban hành nghị quyết; ký
hiệu là NQ-CP. Sau từ “số” có dấu hai chấm (:), giữa số nghị quyết, năm ban
hành và ký hiệu có dấu gạch chéo (/)• Ví dụ: Nghị quyết sổ: 66.1/2025/NQ-CP.
- Trong thời gian luật, nghị quyết của Quốc hội không do Chính phũ trình chưa dược sửa dổi, bổ sung, thay the theo phương án quy dịnh tại điểm b khoàn 1 Điều này và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoân 2 Điều này, ùy ban Thường vụ Quốc hội được ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật de diều chinh một số quy định của luật, nghị quyết và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc
hội phải xác định rõ thời điểm hết hiệu lực thi hành nhưng phải trước ngày 01
tháng 3 nàm 2027; danh mục luật, nghị quyết cùa Quốc hội và diều, khoản, điểm
dược dề xuất sửa dổi, bổ sung dể bào đảm tính thống nhất, dồng bộ.
Nghị quyết cũa ùy
ban Thường vụ Quốc hội dược ban hành theo quy dịnh tại khoản này dược đánh số,
ký hiệu riêng dể theo dòi, xử lý. số, ký hiệu của nghị quyết bao gom: sổ được
ghi bang chữ số Ả Rập, thứ tự dược đánh liên tiếp theo các nâm, bắt dầu từ
66.1; năm ban hành nghị quyết; tên viết tất cùa ủy ban Thường vụ Quốc hội và số
khóa Quốc hội. Sau từ “số” có dấu hai chấm (:), giữa sổ nghị quyết, năm ban
hành và ký hiệu có dấu gạch chéo (/). Ví dụ: Nghị quyết số: 66.1/2025/UBTVQHI5.
Điều 5. Quy trình xây đựng, ban
hành văn bàn quy phạm pháp luật để xử lý khó khãn, vướng mắc do quy dịnh của
pháp luật
- Cơ quan ban hành hoặc cơ quan chú trì soạn thảo vãn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm nghiên cửu chi dạo của cơ quan có thẩm quyên, kiến nghị, phân ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân, rà soát, xác dịnh khỏ khăn, vướng mâc do quy định cùa pháp luật và phương án xử lý khó khăn, vướng mác theo nguyên tấc quy định tại Nghị quyết này.
- Trường hợp Chính phủ ban hành nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Diều 4 cùa Nghị quyết này thì thực hiện theo quy dịnh sau dây:
- Cơ quan chù trì soạn thào xây dựng hồ sơ dự thào nghị quyết gửi Bộ Tư pháp dể thành lập Hội dồng thầm định dộc lập thầm định trước khi trình Chính phủ, dồng thời dâng tài lên cổng thông tin điện từ của cơ quan chù trì soạn thào và Cổng Pháp luật quốc gia.
Ho sơ gửi tham định gồm: dự thào tờ trình; dự thào
nghị quyết; bàn so sánh quy định của dự thào nghị quyết với các quy dịnh hiện
hành và lý do dề xuất diều chình; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến cùa các
Bộ, ngành có liên quan và tài liệu khác (nếu có);
- Hội dồng thấm dịnh dộc lộp cỏ trách nhiệm thầm dịnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thào nghị quyết.
Nội dung thẩm dịnh bao gồm: tiêu chí,
nguyên tắc, phương án. quy trình xử lý khó khàn, vướng mắc theo quy định tại
Nghị quyết này và các nội dung thẩm dịnh quy dịnh tại các diềm a, b, d, d và e
khoản 4 Diều 34 của Luật Ban hành vân bàn quy phạm pháp luật;
- Báo cáo thẩm dịnh phái thể hiện rỏ dự thảo nghị quyết dú hoặc chưa đủ diều kiện trình Chính phủ; ý kiến tham gia của dại diện Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Chinh phủ, các cơ quan của Quổc hội có liên quan, ùy ban Trung ương Mặt trận Tồ quốc Việt Nam. Trường hợp báo cáo thẩm dịnh kết luận dự thảo nghị quyết chi dù diều kiện trình Chính phủ sau khi tiếp thu, hoàn thiện thì phải nêu rõ nội dung, yêu cầu tiếp thu, hoàn thiện. Báo cáo thẩm dịnh dược gửi đến cơ quan chù trì soạn thào.
Trường hợp dự thào nghị quyết chưa dủ
diều kiện trình Chính phù, cơ quan chù trì soạn thào cỏ trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu chinh lý dự thào nghị quyết và gửi hồ sơ dến Bộ Tư pháp đề tổ chức
thẩm định lại. Việc thẩm định lại dược thực hiện theo quy định tại khoán 2 Điều
này;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kề từ ngày nhận dược báo cáo của Hội dồng thầm định dộc lập, cơ quan chủ trì soạn thào chinh lý, hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Chính phủ xem xét, thông qua. Hồ sơ trình gồm: các tài liệu quy dịnh tại diêm a khoản này, báo cáo thầm dịnh và báo cáo tiếp thu, giãi trình ý kiến thầm dịnh;
- Chính phủ xem xét, thông qua dự thào nghị quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đù hồ sơ quy dịnh tại diểm d khoản này.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập 1 lội dồng thẩm dịnh dộc lập gồm: Chủ tịch Hội đồng là Lành dạo Bộ Tư pháp, thành viên 1 lội dồng là dại diện Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Cóng nghệ, Vãn phòng Chính phù, các cơ quan có liên quan của Quốc hội, Uy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Cân cử nội dung cùa dự thào nghị quyêt, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết dịnh mời dại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chuyên gia, nhà khoa học và cơ quan, tổ chức khác tham gia I lội dồng thâm định dộc lập.
- Thành viên Hội dồng thầm dịnh dộc lập có ý kiến về các nội dung thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Diều này, trong đó phải có ý kiến về các nội dung sau dây:
- Thành viên I lội dồng thầm dịnh dộc lập là dại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm về ý kiến thầm dịnh thuộc phạm vi quàn lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cùa cơ quan mình. Đại diện Bộ Ngoại giao có ý kiến về tính tương thích với diều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đại diện Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có ý kiến về bào dàm yêu cầu về quốc phòng, an ninh; đại diện Bộ Tài chính có ý kiến về nguồn tài chính; dại diện Bộ Nội vụ có ý kiến về việc phân quyền, phân cấp và nguồn nhân lực; đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về việc ứng dụng, thúc dẩy phát triển khoa học, công nghệ, dổi mới sáng tạo và chuyển dổi số; dại diện Bộ Tư pháp cỏ ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật;
- Thành viên Hội dồng thẩm dịnh dộc lập là dại diện các cơ quan của Quốc hội có ý kiến về nội dung dự thào nghị quyết thuộc lĩnh vực được giao phụ trách; đại diện ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có ý kiến về nội dung dự thảo nghị quyết liên quan dến nhiệm vụ giám sát, phàn biện xà hội cùa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Bộ Tư pháp là cơ quan Thường trực cùa Hội đồng tham dịnh độc lập. Hội dồng thẩm dịnh dộc lập được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp.
- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt dộng cùa Hội dồng thẩm định dộc lập.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
- Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền dịa phương các cấp nâng cao hiệu quà công tác xây dựng và tổ chức thi hành vãn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên rà soát các văn bân quy phạm pháp luật dể xác dịnh, xử lý khó khản, vướng mắc theo quy định của Nghị quyết này theo dúng thẩm quyền, bào dàm lộ trình, thứ tự ưu tiên cụ thể để xử lý hiệu quà các khó khăn, vướng mắc do quy dịnh của pháp luật.
- ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tổi cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiềm toán nhà nước, các cơ quan, tồ chức, cá nhân có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm nâng cao hiệu quã công tác xây dựng và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật; thưởng xuyên rà soát các văn bàn quy phạm pháp luật dể xử lý hoặc dề xuất xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định cũa pháp luật; phổi hợp với Chính phủ trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Các cơ quan ưu tiên nguồn lực thực hiện việc rà soát, xác định khó khăn, vướng mẳc, soạn thảo, thảm dịnh, tham tra các dự án, dự thào vãn bân quy phạm pháp luật dề xử lý khó khãn, vướng mẳc do quy dịnh của pháp luật, bảo đàm nhanh chỏng, kịp thời, hiệu quã.
- Cơ quan, người có thầm quyền phái ban hành văn bàn quy phạm pháp luật theo tham quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành vàn bàn quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Luật Ban hành vãn bàn quy phạm pháp luật de xữ lý các vân bàn dược diều chinh bởi nghị quyết của Chính phủ, ủy ban Thường vụ Quốc hội quy dịnh tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 cùa Nghị quyết này trước ngày 01 tháng 3 nãm 2027.
- Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội dồng Dân tộc, ủy ban của Quốc hội, Đoàn dại biểu Quổc hội, dại biểu Quốc hội, Hội dồng nhân dân, Ban của Hội dồng nhân dân, đại biểu Hội dồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cùa minh, tăng cường giảm sát việc thực hiện Nghị quyết này.
- Bộ trưởng, Thù trường cơ quan ngang Bộ, Chù tịch ủy ban nhân dân cẩp tinh và người đứng dầu cơ quan có thẩm quyền trực tiếp phụ trách, chi đạo và chịu trách nhiệm về tiến dộ rà soát, xác dịnh, xử lý khó khăn, vướng mắc và chất lượng văn bàn quy phạm pháp luật dược ban hành hoặc tham mưu ban hành dê xử lý khó khãn, vướng mắc do quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan mình theo quy dịnh tại Nghị quyết này.
- Người dứng dầu cơ quan, đơn vị, người tham gia xây dựng Nghị quyết này và tham gia xác định, xử lý khó khăn, vướng mắc theo cơ che dặc biệt quy dịnh tại Nghị quyết này dược xem xét loại trừ, miễn trách nhiệm ưong trường hợp dà tuân thù đầy dủ các quy trình, quy định liên quan và không vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn xảy ra thiệt hại.
- Chính phù, ủy ban Thường vụ Quốc hội không được úy quyền hoặc phân cấp việc ban hành văn bàn quy phạm pháp luật quy dịnh tại khoản 2 và khoản 3 Diều 4 của Nghị quyết này để xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của luật, nghị quyết cùa Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ùy ban Thường vụ Quổc hội.
Điểu 7. Điều khoản thi hành
- Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày dược thông qua dến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027.
- Trường hợp luật, nghị quyết cùa Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ửy ban Thường vụ Quốc hội dược sữa dổi, bổ sung hoặc ban hành mới có hiệu lực thi hành thi các quy định tương ứng trong nghị quyêt của Chính phù, Uy ban Thường vụ Quổc hội ban hành theo quy dịnh tại khoản 2 và khoàn 3 Điều 4 của Nghị quyết này chấm dứt hiệu lực, trừ trường hợp quy dịnh tại khoăn 3 Điều này.
- Trường hợp dang thực hiện theo quy định của nghị quyct của Chính phù, ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành theo quy định tụi khoán 2 và khoán 3 Diều 4 cùa Nghị quyết này trước ngày luật, nghị quyết cùa Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết cùa Uy ban Thường vụ Quốc hội quy dịnh tụi khoản 2 Diều này cỏ hiệu lực thi hành thì dược tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp luột, pháp lệnh, nghị quyết dó có quy định khác.j^
Nghị quyết này dược Ọuổe hội nước Cộng hòa xà hội
chù nghĩa Việt Nam khứa A'K Kỳ hụp thử 9 thông qua ngày 24 tháng 6 nãm 2025.
|